Những điều cần biết khi xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải
Những điều cần biết khi xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải
Sa thải là một trong những hình
thức xử lý kỷ luật lao động nặng nhất được người sử dụng lao động áp dụng với
người lao động có hành vi vi phạm nghiêm trọng kỷ luật lao động bằng cách chấm
dứt hợp đồng với người lao động không phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng lao
động. Tuy nhiên, không phải với bất cứ lỗi vi phạm nghiêm trọng nào của người
lao động cũng bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải, mà hình thức này phải được
áp dụng theo đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật,
bởi việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm
lý, đời sống của người lao động và cả doanh nghiệp nếu xảy ra việc khiếu nại,
khiếu kiện kéo dài.
Vậy để áp dụng hình thức sa thải
đối với người lao động, doanh nghiệp và cả người lao động cần biết những vấn đề
gì để việc xử lý đảm bảo được các quyền lợi, trách nhiệm của các bên và không
vi phạm pháp luật, cụ thể:
Thứ nhất: Những trường hợp doanh nghiệp được áp dụng hình thức
sa thải
Điều 125 Bộ Luật
lao động (sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy
định có 03 hình thức kỷ luật lao động (gồm: Khiển trách; Kéo
dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức và Sa thải). Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức kỷ luật
sa thải thì phải có hành vi vi phạm kỷ luật lao động thuộc một trong các trường
hợp được quy định tại Điều 126 Bộ
Luật lao động 2012, cụ thể như sau:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố
ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật
kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng
lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc
biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng
lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách
chức mà tái phạm (Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi
phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật. Thời hạn xóa kỷ luật đối với
hình thức kỷ luật khiển trách là 03 tháng, với hình thức kéo dài thời hạn nâng
lương là 06 tháng, với hình thức kỷ luật cách chức là 03 năm kể từ ngày bị xử
lý nếu người lao động không tái phạm).
- Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn
trong 01 năm kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính
đáng (Các trường hợp người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng bao gồm:
Nghỉ việc do thiên tai, hỏa hoạn; bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố
vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm
có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật; các trường hợp khác được quy định trong nội quy
lao động).
Thứ hai: Về nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật: Vì sa thải là một trong những hình thức xử lý kỷ luật lao động cho nên
khi áp dụng hình thức kỷ luật này người sử dụng lao động cần tuân thủ các nguyên
tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động theo điều 123 của Bộ Luật lao động (sửa
đổi, bổ sung năm 2013), đó là:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của
người lao động;
- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao
động tại cơ sở;
- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ
luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có
sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên
bản;
- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao
động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
- Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi
phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với
hành vi vi phạm nặng nhất;
- Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao đang trong thời gian: Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc
được sự đồng ý của người sử dụng lao động; Đang bị tạm giữ, tạm giam; Đang chờ
kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi
vi phạm trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong
phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại
nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi
ích của người sử dụng lao động; Lao động nữ có thai, đang trong thời gian nghỉ
thai sản; Người lao động là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp đang nuôi
con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi
phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Thứ ba: Về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động:
Theo quy định tại điều 124, Bộ Luật lao động, thời
hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm;
trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ
bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử
lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
Đối với
các trường hợp (Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được
sự đồng ý của người sử dụng lao động; Đang bị tạm giữ, tạm giam; Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm
quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm trộm cắp, tham ô,
đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết
lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người
sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt
hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động) khi hết thời gian quy định, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì
người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu
thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60
ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Đối với trường hợp
lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng
tuổi, khi hết thời gian quy định mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao
động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa
không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Quyết định xử lý kỷ luật lao động được ban hành trong
những thời hạn nêu trên.
Thứ tư: Về thẩm quyền xử lý kỷ luật sa thải: Người giao kết hợp
đồng lao động trong các trường hợp sau đây là người có thẩm quyền ra quyết định
xử lý kỷ luật sa thải lao động.
- Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của
doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định
của pháp luật;
- Chủ hộ gia đình;
- Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không có
thẩm quyền xử lý kỷ luật sa thải.
Thứ năm: Về Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật sa thải
Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc
tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc
Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở,
người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động
dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.
Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt
đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo nhưu đã nêu ở trên. Trường hợp
người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành
phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý
kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được
xử lý kỷ luật.
Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên
bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên
bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp theo quy định và
người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà
không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
Ngoài việc
thực hiện các trình tự, thủ tục để xử lý kỷ luật sa thải, người sử dụng lao động
không được xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động
(theo quy định tại điều 128 của Bộ Luật Lao động).
Thế Hoan